Wednesday, August 13, 2014

Phương pháp chăm sóc bệnh nhân chạy thận

Việc điều trị suy thận mãn ở giai đoạn cuối bao gồm nhiều phương pháp, trong đó có chạy thận nhân tạo.Người bệnh chạy thận nhân tạo cần các biện pháp hỗ trợ để điều trị một số biến chứng như thiếu máu, tăng huyết áp, rối loạn canxi và phosphat...

Khi thận bị suy thì khả năng thanh lọc một số chất tạo ra do quá trình chuyển hóa giảm, dẫn đến tình trạng tăng chất urê trong máu, đồng thời có sự ứ trệ muối, nước gây phù nề, ảnh hưởng đến huyết áp và tim. Vì vậy, kết hợp với điều trị thuốc thì chế độ ăn trong giai đoạn này cần giảm đạm và hạn chế muối.
Cơ chế hoạt động của "máy lọc" là loại bỏ các chất cặn bã, nhưng quả thận bị suy sẽ không đảm đương được chức năng bài tiết, do vậy một số chất dinh dưỡng cũng bị thất thoát ra ngoài qua màng lọc, đặc biệt là chất đạm, chất khoáng như canxi, magiê, một số vitamin như vitamin C, vitamin nhóm B, acid folic...
Để khắc phục tình trạng thiếu hụt này thì chế độ ăn hằng ngày cần bổ sung các chất trên và hạn chế các chất có nguy cơ thừa, nhằm duy trì tình trạng dinh dưỡng tốt trong quá trình lọc thận để kéo dài thời gian và chất lượng sống cho những bệnh nhân chạy thận nhân tạo tránh gây than hu
Về chế độ dinh dưỡng cho người bệnh chạy thận nhân tạo, theo BS. Lê Thị Ngọc Vân, chuyên khoa dinh dưỡng, cần theo những nguyên tắc cơ bản là năng lượng cao, giàu chất đạm, giàu canxi, hạn chế nước, ít natri, ít kali, ít phosphat, đủ vitamin. Cụ thể:

Chế độ ăn giàu chất đạm (Protein)
Người bình thường cần khoảng 1g/kg/ngày (Ví dụ: người 50kg thì cần 50g đạm/ngày). Người bệnh soi than, chạy thận nhân tạo cần nhiều chất đạm hơn, khoảng 1,2g - 1,4g/kg/ngày (lấy số cân nặng nhân với 1,2 - 1,4, như vậy người nặng 50kg cần từ 60g - 70g chất đạm/ngày).
Thực phẩm giàu chất đạm bao gồm:
100g thịt heo, thịt bò có 20g chất đạm, 1 quả trứng gà hoặc 2 lòng trắng trứng có 7g đạm; 250ml sữa dinh dưỡng cung cấp 10g đạm; 1 hộp sữa bò tươi không đường (180ml) có 7g đạm; 1 miếng phô mai đầu bò có 4g đạm.
Trung bình mỗi ngày cần khoảng 120 - 150g thịt hoặc cá nạc, 1 quả trứng gà (hoặc 3 trứng cút), 1 ly sữa 200ml, 1 hũ yaourt hoặc 1 miếng phô mai... để cung cấp đủ lượng đạm cần thiết. (Chú ý phô mai có nhiều muối và phốt pho nên không ăn nhiều).
Nếu người bệnh ăn kém (mỗi bữa chỉ ăn vài muỗng cơm hoặc một chút cháo) thì nên uống bổ sung 3 - 4 ly sữa dinh dưỡng giàu đạm mỗi ngày để đảm bảo đủ nhu cầu dinh dưỡng.

Đảm bảo đủ năng lượng

Cần cung cấp đủ nhu cầu năng lượng cho cơ thể để phòng chống suy dinh dưỡng trong quá trình chạy thận.
Nhu cầu 35 - 40 kcal/kg/ngày (tính cân nặng trước chạy thận). Người 50kg cần 1.800 - 2.000 kcal/ngày. Chất tinh bột là nguồn cung cấp năng lượng chính cho cơ thể, chiếm 50 - 60% tổng năng lượng khẩu phần ăn. Chất bột bao gồm cơm, bún, mì, nui, phở, khoai, miến...
Ngoài ba bữa ăn chính cần bổ sung các bữa ăn phụ như sữa giàu đạm, khoai củ, bột sắn dây...
Trước khi lọc thận nên ăn một bữa đủ chất (cơm, cháo, khoai củ kèm với thịt, cá, trứng, rau củ), nếu bệnh nhân ăn kém thì thay thế bằng một ly sữa hoặc bột ngũ cốc giàu năng lượng và đạm để cung cấp đủ dinh dưỡng, bù chất đạm bị thất thoát, đồng thời đề phòng hạ đường huyết trong và sau khi lọc thận.

Chất béo
Gần 1/3 nguồn năng lượng cần cho cơ thể được cung cấp từ chất béo. 1g chất béo cung cấp 9kcal, trong khi 1g bột đường hoặc 1g đạm chỉ cung cấp 4kcal, 1 muỗng cà phê chứa 5g dầu cung cấp 45kcal.
Mỗi ngày dùng thêm 5 muỗng cà phê dầu sẽ cung cấp 225kcal (bằng năng lượng của 1 chén cơm đầy hoặc 2 chén cháo đặc).
Cần bổ sung dầu ăn khi chế biến các món ăn (cho thêm vào cháo, súp, canh, trộn, chiên, xào...) để tăng cường năng lượng.
Nên ưu tiên dầu nành, dầu hướng dương, dầu cải để trộn thêm vào món ăn. Hạn chế thịt mỡ, đồ lòng, bơ, dầu dừa, nước cốt dừa để giảm nguy cơ rối loạn chuyển hóa mỡ máu.
Hạn chế lượng muối trong khẩu phần ăn
Không ăn thức ăn chế biến sẵn có nhiều muối (dăm bông, xúc xích, chả lụa, thịt hộp, dưa muối chua...). Các món ăn cần nêm ít muối, bột nêm (nấu nhạt hơn bình thường). Ngoài ra, chú ý không dùng nước chấm mặn.
Lượng muối trong thực phẩm:
100g dăm bông, giò lụa có 800mg muối, 1 miếng phô mai đầu bò có 225mg muối, 1 muỗng cà phê nước mắm có 1g muối, 1 muỗng cà phê nước tương có 0,7mg muối, 1 gói mì ăn liền có 2g muối.
Tổng lượng muối sử dụng trong ngày không quá 4g.


 Hạn chế nước

Tổng lượng nước dùng trong ngày khoảng 1 lít (nếu bệnh nhân không có nước tiểu), bao gồm cả nước trong món ăn, thức uống. Nước từ thức ăn (canh, súp, cháo, sữa, yaourt, trái cây...) chiếm khoảng phân nửa nhu cầu nước.
Tránh dùng nước ngọt có gas có nhiều đường. Nên uống từng ngụm nước, rải đều trong ngày. Uống ít nước canh và nước rau quả vì sẽ có nhiều muối và kali.

Rau, trái cây
Rau, trái cây cung cấp các vitamin, khoáng chất và chất xơ cho cơ thể. Tuy nhiên, chúng có chứa nhiều kali và khi kali trong máu tăng cao sẽ gây nguy hiểm như loạn nhịp tim, và có thể gây ngưng tim.
Nhu cầu kali mỗi ngày không quá 2g, vì vậy nên chọn các loại rau, trái cây có chứa ít kali.
Cách chế biến thực phẩm để giảm kali: Cắt nhỏ, ngâm hoặc nấu với hai lần nước, hoặc luộc bỏ nước.
Mỗi ngày có thể dùng 100 - 150g rau củ và 100g trái cây tươi.

Vitamin và muối khoáng

 Cùng với việc hạn chế ăn rau và trái cây, việc nấu với nhiều nước và chính sự lọc thận sẽ đưa đến sự thiếu hụt các vitamin B1, B6, vitamin C, acid folic, chất sắt, canxi. Vì vậy, cần uống bổ sung các loại này theo chỉ định của bác sĩ.

Cần hạn chế ăn đồ lòng, tôm, cua, lòng đỏ trứng, sôcôla, phô mai để hạn chế tăng phốt pho.
(sưu tầm)

Uống bia như thế nào để ngừa sỏi thận?

Mỗi khi đến mùa hè, với tính chất thời tiết oi nóng nên bia hơi là sự lựa chọn hàng đầu của các đấng mày râu giải khát. Tuy nhiến thường các đấng mày râu sẽ không quan tâm đến vấn đề về ăn uống nên lạm dụng dẫn đến tình trạng các bệnh lý liên quan. Bởi vậy các thông tin sau đây sẽ giúp cho các bạn đọc có thêm thông tin uống bia như thế nào để ngăn soi than.


Khi cơ thể được cung cấp một lượng nước nhỏ, thành phần canxi sẽ có cơ hội kết hợp với muối và các khoáng chất khác hình thành nên sỏi thận. Nếu không thực hiện các phương pháp điều trị hiệu quả thì sẽ dẫn đến tình trạng suy thận gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng con người.

Các nhà khoa học tin rằng, lượng nước dồi dào trong bia góp phần ngăn cản quá trình trên. Thậm chí, họ còn so sánh tác động của nó tương đương với việc tập thể dục thường xuyên và ăn uống điều độ.
Thật vậy, các nhà nghiên cứu đến từ Pshần Lan đã tiến hành nghiên cứu 27.001 người có thói quen hút thuốc trong độ tuổi từ 50 đến 69. Ở đây, những đối tượng này tiêu thụ một chai bia mỗi ngày. Kết quả là họ giảm tới 40% nguy cơ mắc sỏi thận.

Bên cạnh đó, uống bia cũng có tác dụng lợi tiểu và làm giãn đường tiết niệu, than hu. Nhờ vậy, việc đào thải những hòn sỏi nhỏ trở nên dễ dàng và không gây đau đớn cho khổ chủ.
Điều quan trọng nhất là phải biết điều tiết điều độ. Theo các chuyên gia, chỉ người lớn mới nên uống bia. Mỗi ngày uống một cốc khoảng 350ml là phù hợp. Tuy vậy, uống bia liên tục lại không hề tốt cho sức khỏe. Có nhiều cách chống lại sỏi thận tốt hơn. Cụ thể, uống đủ lượng nước mỗi ngày vẫn là cách tốt nhất. Tiêu thụ khoảng 8 ly nước mỗi ngày (tương đương 2 lít) sẽ mang lại hiệu quả ngăn ngừa cao.
Ngoài nước và bia, các nhà khoa học đến Trường Y tế Cộng đồng Harvard (Mỹ) cho biết cà phê, trà, rượu vang đỏ cũng mang lại tác dụng ngăn ngừa hình thành sỏi thận.
Trái lại, uống quá nhiều nước táo ép, bưởi ép lại làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
(sưu tầm)

Sunday, August 10, 2014

Top thực phẩm tốt cho thận

than hu, sỏi thận,.. là những biểu hiện của bệnh thận đang có tỉ lệ người mắc bệnh cao trong những năm vừa qua ở nước ta. Nguyên nhân do người bệnh chưa được trang bị đầy đủ kiến thức về chăm sóc thận cũng như những phương pháp điều trị không hiệu quả mà dẫn đến tình trạng thận như thế. Nghiêm trọng hơn nữa đó là nếu bệnh nhân bị soi than không được điều trị một cách hiệu quả nhất sẽ dẫn đến suy thận gây ảnh hưởng đến tính mạng con người. Chính vì thế mà trong phương pháp điều trị bệnh thì chế độ dinh dưỡng cũng góp 1 phần không nhỏ. Hình ảnh sau đây sẽ giúp cho bạn đọc có thông tin hơn về những loại quả tốt cho bệnh nhân thận.

(theo suckhoedoisong.vn)

Các nguyên nhân dẫn đến suy thận

Hiện nay tỉ lệ người bệnh mắc những bệnh về hệ tiết niệu đang có chiều hướng tang cao. Thường thì người bệnh sẽ có những triệu chứng dễ được nhận biết nhưng do chủ quan và  hay nhiều lý do khác mà người bệnh không đến khám và điều trị sớm dẫn đến những hậu quả nặng nề. Đó là biểu hiện của bệnh việm thận, bể thận cấp tính. Nặng hơn nữa là suy thận, hoại tử thận…. gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng con người.

Các biểu hiện bệnh của chứng viêm thận, bể thận cấp rất đa dạng, dấu hiệu đầu tiên là các phản ứng của cơ thể trước tình trạng nhiễm khuẩn. Bệnh nhân đột ngột sốt cao, rét run, thể trạng suy sụp, môi khô nứt nẻ, lưỡi bẩn. Nếu sử dụng thuốc hạ sốt thì giảm  đi trong một khoảng thời gian ngắn (một vài giờ) sau đó cơn sốt lại bùng phát trở lại. Kèm theo sốt, bệnh nhân cảm thấy đau ở vùng sườn lưng, có thể đau một bên hoặc cả hai bên, thường là đau âm ỉ nhưng cũng có khi có những cơn đau dữ dội như có dao đâm, cơn đau lan xuống vùng bàng quang, thậm chí lan ra cả bộ phận sinh dục ngoài.

Cùng với tình trạng sốt cao, đau, nước tiểu của người bệnh thường đỏ, đục, có cảm giác nóng rát khi đi tiểu. Ngoài ra một số bệnh nhân còn có biểu hiện chán ăn, ăn không ngon, buồn nôn, nôn, bụng trướng, cơ thể mệt mỏi rã rời. Bệnh thường tiến triển tốt và hồi phục hoàn toàn nếu được điều trị sớm, đúng thuốc sau vài ngày sẽ cắt được cơn sốt, nước tiểu trong trở lại sau 1- 2 tuần. Nhưng nếu điều trị muộn hoặc không đúng thì bệnh dễ tái phát, chuyển thành mạn tính, suy thận, hoại tử núm thận, ứ mủ thận, nhiễm khuẩn huyết, tăng huyết áp... những biến chứng này có thể làm bệnh nhân tử vong.
Chính vì các biểu hiện của viêm thận, bể thận cấp rất đa dạng nên dễ làm nhầm lẫn với những triệu chứng viêm nhiễm khác. Do đó muốn chẩn đoán chính xác, bệnh phải tiến hành các xét nghiệm về công thức máu, hóa sinh máu, nước tiểu, siêu âm bụng, chụp Xquang, hoặc chụp cắt lớp bụng... để có những kết quả chẩn đoán chính xác và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.

Điều trị và phòng bệnh như thế nào?
Nguyên nhân gây bệnh là do vi khuẩn, thường là vi khuẩn gram(-). Các vi khuẩn này thường xâm nhập vào đài bể thận theo đường tiết niệu, sinh dục, bắt đầu từ bộ phận sinh dục ngoài, niệu đạo, bàng quang, niệu quản rồi đến đài, bể thận. Đây là hiện tượng nhiễm khuẩn ngược dòng. Tình trạng viêm nhiễm cấp tính này cũng có thể do vi khuẩn theo đường máu, bạch huyết xâm nhập vào thận. Những yếu tố như soi than, sỏi tiết niệu, viêm hoặc u tuyến tiền liệt, giao hợp không đảm bảo vệ sinh, phụ nữ có thai, đặt sonde bàng quang... là những điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập gây ra tình trạng viêm nhiễm cấp tính.

Đây là bệnh do vi khuẩn gây ra nên kháng sinh là biện pháp quan trọng được sử dụng điều trị, đặc biệt là các kháng sinh có tác dụng tốt đối với vi khuẩn gram(-) như augmentin, sentram. Nếu bệnh nhân có dấu hiệu suy thận càng phải thận trọng sử dụng các thuốc kháng sinh. Những phụ nữ có thai bị bệnh này càng thận trọng vì có nhiều loại thuốc kháng sinh không có lợi cho thai nhi. Điều trị triệu chứng theo từng trường hợp, nếu sốt cao, đau  phải dùng thuốc hạ sốt, thuốc giảm đau, đặc biệt phải tìm ra nguyên nhân gây bệnh để điều trị triệt để như sỏi thận, sỏi tiết niệu, các bệnh viêm nhiễm ở bàng quang, tuyến tiền liệt, âm đạo, than hu...
Các nguyên nhân viêm nhiễm có nguyên nhân một phần do vệ sinh thân thể không tốt, đặc biệt viêm nhiễm ở hệ tiết niệu - sinh dục. Thói quen tắm ao hồ, sông suối của nhiều người ở các vùng nông thôn rất dễ nhiễm khuẩn ở đường sinh dục, khi đó vi khuẩn sẽ ngược dòng tiến sâu vào bàng quang, tiết niệu, thận. Do vậy không nên tắm, dầm mình ở những nơi có nguồn nước không vệ sinh. Trong điều kiện bất đắc dĩ như đầm mình vì bão lụt sau đó cần tắm rửa sạch sẽ bằng nước sạch, rửa bộ phận sinh dục bằng nước muối pha loãng. Cần có thói quen vệ sinh trước và sau khi quan hệ tình dục, phụ nữ có thai càng đặc biệt chú ý vệ sinh cơ thể vì khi mang thai, những thay đổi ở môi trường âm đạo rất dễ bị nhiễm khuẩn, nhiễm nấm. Đối với các bệnh ở đường tiết niệu bị viêm nhiễm cần được điều trị triệt để. Khi đã mắc bệnh và trong quá trình điều trị người bệnh cần được chăm sóc tốt về mặt dinh dưỡng, nhằm tăng sức đề kháng cho cơ thể. Hằng ngày nên uống đủ nước, khoảng 1,5lít/ngày.


Tóm lại, viêm thận, bể thận cấp tính là bệnh nguy hiểm nhưng có thể phòng ngừa và điều trị khỏi nếu được phát hiện và xử trí kịp thời. Người bệnh khi có những triệu chứng trên cần đến khám và điều trị ở các chuyên khoa tiết niệu và nghiêm chỉnh thực hiện các chỉ định của thầy thuốc.

Monday, August 4, 2014

Coi chừng hiểm họa mắc phải từ uống bia

Mùa hè với thời tiết oi bức nên thói quen uống bia để giải khát đã dần thành quen thuộc với mỗi người. Tuy nhiên nếu uống ở mức độ giới hạn thì sẽ ít ảnh hưởng đến sức khỏe nếu mức độ uống bia nhiều. Đó là các bệnh về thận: than hu,.. về tim mạch, về gan....Chính vì thế cần hạn chế uống bia ở mức độ tối thiểu nhất để bảo vệ sức khỏe của chính bản thân. Sau đây là những bệnh thường gặp khi uống bia nhiều.

Xơ gan
Đa phần các chất dinh dưỡng đều được cơ thể hấp thụ nhưng phần lớn chất cồn thì phải thông qua gan chuyển đổi. Lâu dài sẽ có thể dẫn đến bệnh xơ gan hoặc ung thư gan, giảm thọ.
Rất nhiều đấng mày râu lúc uống bia còn lấy các thực phẩm nhiều dầu mỡ làm mồi nhậu; trong sinh hoạt hằng ngày thì thiếu vận động nên dễ sinh bệnh gan nhiễm mỡ.
Khi trẻ khỏe thì không có biểu hiện, triệu chứng gì nhưng khi có tuổi, chướng bụng, toàn thân mệt mỏi, ăn uống không ngon miệng, đi ngoài, nôn mửa, đau bụng, xuống cân nhanh chóng, một số người bệnh còn phát sốt... mới xuất hiện.

Sỏi thận

“Để giải khát, rất nhiều người lấy bia thay nước trắng. Đây là một cách làm rất phản khoa học”. Các chuyên gia cho rằng: người hay uống bia, nồng độ axit trong nước tiểu sẽ tăng cao, dễ mắc bệnh soi than.
Sỏi thận có thể tồn tại trong người rất lâu mà không có biểu hiện gì rõ rệt. Những cơn đau do sỏi thận có thể là đau từng cơn và đau giao nhau, thường đau ở vùng eo và vùng bụng, nhiều lần đau từng cơn thì sẽ dẫn đến đau triền miên. Còn một triệu chứng khác là đi tiểu ra máu, lúc đau thường đi tiểu ra máu, sau khi hoạt động thể lực thì tiểu ra máu càng trầm trọng. Càng nghiêm trọng hơn khi biến chứng có sỏi thận là suy thận gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng con người

Dạ dày
Uống nhiều bia dễ làm cho màng kết dính dạ dày tổn thương, dẫn tới bệnh viêm dạ dày hay viêm loét đường tiêu hoá với các biểu hiện như ợ chua, chướng bụng, ăn uống không tiêu…
Uống bia quá lạnh còn có thể gây đau bụng, đi ngoài. Biểu hiện ban đầu là cảm giác lợm cổ, buồn nôn, sau đó mới bị đau bụng đi ngoài (mỗi ngày từ 3-5 lần, thậm chí 10 lần).
Đến lúc này, người bệnh mới biết là mình “uống hỏng cả bụng rồi”. Nếu không kịp thời đi khám bác sỹ thì rất dễ bị rối loạn tiêu hoá, nghiêm trọng sẽ dẫn đến mất nước quá nhiều, thậm chí choáng sốc.
Những người bị bệnh viêm dạ dày mãn tính uống bia vào thì sẽ làm suy giảm màng kết dính dạ dày, gây nên niêm mạc dạ dày tổn thương, dẫn đến chướng  bụng, nóng bụng, mất cảm giác ăn uống. Nếu uống quá nhiều, áp lực carbon dioxide trong dạ dày tăng cao, có nguy cơ dẫn đến loét, thủng dạ dày.

Viêm tuyến tuỵ cấp tính
Mùa hè uống nhiều bia còn làm cho tuyến tụy phải hoạt động nhiều, dễ dẫn đến viêm tuỵ cấp tính. Có rất nhiều người vốn dĩ đã mắc bệnh sỏi mật, lúc ăn nhiều uống nhiều, đặc biệt là sau khi uống nhiều bia sẽ dễ bị viêm tụy cấp tính. Tỉ lệ tử vong của bệnh viêm tuyến tuỵ cấp tính rất cao, mỗi khi phát bệnh tỉ lệ tử vong lên đến 30 - 50%.
Biểu hiện sớm nhất và điển hình nhất của người mắc bệnh này là bụng trên đau liên tục, có lúc kèm theo các triệu chứng như buồn nôn, chướng bụng, đi ngoài, sốt… Trong trường hợp này cần phải đi viện ngay, không nên chần chừ.

Đường trong máu thấp
Nồng độ cồn ở trong bia mặc dù thấp nhưng nhiệt lượng mà cồn sản sinh ra sẽ  khống chế việc ăn uống bình thường của người bệnh. Khi người mắc bệnh tiểu đường uống quá nhiều bia sẽ khiến các loại thuốc đặc trị mất tác dụng.

Cơ thể mệt mỏi

Trong bia chứa lượng nước lớn, uống vào sẽ tăng thêm gánh nặng cho tim. Nếu thường xuyên uống vào nhiều, tim sẽ liên tục bị tổn thương vì nồng độ cồn sẽ gây ra, khiến tim bị phình to, dẫn đến tâm lực mệt mỏi.


Mẹo giúp sạch thận đơn giản

Thận đóng vai trò quan trọng trong cơ thể con người và được coi là " nhà máy nước " đáng giá trong việc duy trì ổn định sự sống. Tuy nhiên do những thói quen sinh hoạt hằng ngày và tác động của môi trường thì thận dần bị ảnh hưởng dẫn đến than hu và các bệnh cũng như biến chứng nghiêm trọng khác. Bởi vậy chúng ta cần có những kiến thức trang bị đầy đủ về việc bảo vệ quả thận của mình thật tốt. Sau đây là 1 số mẹo giúp "sạch" thận rất đơn giản.

1. Uống nước

Việc thiếu nước có thể làm tăng nguy cơ các bệnh ở thận lên 20%. Một cách đơn giản để đối phó với tình trạng thiếu nước là mang theo một chai nước bên mình mọi lúc có thể - trong xe hơi, trên bàn làm việc và thậm chí trong khi bạn đang ăn.
 2. Dùng sữa chua và sữa

Giữ cho huyết áp của bạn ổn định bằng 2 cốc sữa chua và một cốc sữa tươi mỗi ngày. Canxi trong hai loại sản phẩm này có thể hạ thấp nguy cơ tăng huyết áp đến 25%.
 3. Giảm muối


Chế độ ăn nhiều muối làm tăng nguy cơ soi than, vì lượng muối thừa trong bữa ăn sẽ nén canxi vào trong thận, thay vì vào trong xương của bạn như mong muốn. Cố gắng ăn ít các loại đồ ăn sẵn và hạn chế muối tối đa. Vì nếu chúng ta không hạn chế được sẽ dẫn đến tình trạng suy thận gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng còn người

Wednesday, July 30, 2014

Tác dụng của khế trong các vấn đề về bệnh

Khế loại trái cây quá đỗi quen thuộc với mỗi người dân Việt Nam. Không những thế quả khế còn góp mặt trong câu chuyện "ăn quả khế trả cục vàng". Khế thường làm nguyên liệu, như một thành phần không nhỏ vào các món ăn dân giã.  Và hiện tại quả khế, lá khế ...lại là những nguyên tố giúp hạn chế bệnh như than hu, sởi, viêm họng.... của chúng ta.

Khế làm thuốc
Khoa học hiện đại đã xác định trong thành phần của khế múi, có các chất theo g%: nước 92, protid 0,6, glucid 3,1; cellulose 2,6; và theo mg%: calcium 10; phosphor 8; sắt 0,9; caroten 160; vitamin B1 0,05; vitamin C 30.
Cả phương Đông lẫn phương Tây đều sớm biết công dụng y học của khế, và tên của người thầy thuốc và triết gia Arập Averrhoes (thế kỷ 12) đã được dùng để đặt tên cho cây khế. Averrhoes đã phát hiện khế là một dược liệu tốt, dùng trộn với hồ tiêu để làm toát mồ hôi, giã nhỏ rồi đắp lên người để làm tiêu tan sự rã rời, bải hoải; còn dùng chữa bệnh ngứa, kích thích hoạt động của mắt, chữa ho , sưng hạch tiết nước bọt, viêm họng, đau thấp khớp, viêm đa khớp , phù thũng.

Hầu hết các bộ phận của cây khế đều được sử dụng làm thuốc:

- Rễ có vị chua, chát, tính bình, được dùng làm thuốc sáp tinh, chỉ huyết, chỉ thống để trị di tinh, chảy máu mũi, đau đầu mạn tính, tê đau khớp xương…
- Cành lá có vị chua, chát tính mát được dùng làm thuốc khư phong lợi thấp, tiêu thũng chỉ thống, để trị cảm mạo do phong nhiệt, viêm dạ dày - ruột cấp tính, tiểu tiện bất lợi, sản hậu phù thũng, đòn ngã tê đau, mụn nhọt sưng lở…
- Hoa có vị ngọt, tính bình được dùng làm thuốc thanh nhiệt để trị nóng, lạnh đan xen nhau...
- Trái có vị chua ngọt, tính bình được dùng làm thuốc sinh tân chỉ khát, trị ho do phong nhiệt, đau họng, bệnh lỵ…

Trái khế thường được dùng trị cảm, sốt nóng, khát nước, giải độc, lợi tiểu.
Chữa dị ứng do tiếp xúc với sơn: dùng trái khế cắt miếng xát hay dùng lá vò xát. Lá khế (có thể thêm vỏ cây khế) nấu nước, trong uống ngoài đắp rồi tắm chữa lở sơn, mẩn ngứa, mày đay.
Chữa ngộ độc: dùng nước khế ép uống thật nhiều.
Chữa đái không thông: dùng bảy trái khế chua, cắt mỗi trái lấy một miếng ở 1/3 phía gần cuống, đổ vào một chén nước, sắc còn nửa chén, uống vào lúc còn nóng; lại lấy một trái khế và một củ tỏi cũng giã đều, đem đắp vào rốn.


Lá khế:
Ăn khế bị ê răng, nhai một nắm lá khế là hết.
Lá khế sao thơm sắc uống chữa sốt nóng, cảm nắng, đái ít.
Với trẻ em lên sởi, dùng lá khế (và vỏ cây khế) sắc uống thúc sởi mọc đều, nấu nước tắm để tiệt nọc sởi sau khi bay hết.
Nếu bị ho khan, ho đàm, thì lấy mấy chùm hoa khế tẩm rượu gừng sao thơm sắc uống.

Lưu ý, trong khế có hàm lượng axít oxalic cao nên những người bị bệnh thận cần tránh ăn khế nhiều và thường xuyên, vì axít oxalic dễ gây ra sỏi thận nặng hơn và tình trạng nặng hơn sẽ dẫn đến suy thận gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng con người. Chất axít này còn cản trở sự hấp thu canxi trong cơ thể nên những người còi xương, có vấn đề xương khớp, trẻ dưới năm tuổi nên hạn chế ăn.
Người đau dạ dày hoặc đang đói cũng không nên ăn khế, đặc biệt khế chua.