Sunday, August 10, 2014

Các nguyên nhân dẫn đến suy thận

Hiện nay tỉ lệ người bệnh mắc những bệnh về hệ tiết niệu đang có chiều hướng tang cao. Thường thì người bệnh sẽ có những triệu chứng dễ được nhận biết nhưng do chủ quan và  hay nhiều lý do khác mà người bệnh không đến khám và điều trị sớm dẫn đến những hậu quả nặng nề. Đó là biểu hiện của bệnh việm thận, bể thận cấp tính. Nặng hơn nữa là suy thận, hoại tử thận…. gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng con người.

Các biểu hiện bệnh của chứng viêm thận, bể thận cấp rất đa dạng, dấu hiệu đầu tiên là các phản ứng của cơ thể trước tình trạng nhiễm khuẩn. Bệnh nhân đột ngột sốt cao, rét run, thể trạng suy sụp, môi khô nứt nẻ, lưỡi bẩn. Nếu sử dụng thuốc hạ sốt thì giảm  đi trong một khoảng thời gian ngắn (một vài giờ) sau đó cơn sốt lại bùng phát trở lại. Kèm theo sốt, bệnh nhân cảm thấy đau ở vùng sườn lưng, có thể đau một bên hoặc cả hai bên, thường là đau âm ỉ nhưng cũng có khi có những cơn đau dữ dội như có dao đâm, cơn đau lan xuống vùng bàng quang, thậm chí lan ra cả bộ phận sinh dục ngoài.

Cùng với tình trạng sốt cao, đau, nước tiểu của người bệnh thường đỏ, đục, có cảm giác nóng rát khi đi tiểu. Ngoài ra một số bệnh nhân còn có biểu hiện chán ăn, ăn không ngon, buồn nôn, nôn, bụng trướng, cơ thể mệt mỏi rã rời. Bệnh thường tiến triển tốt và hồi phục hoàn toàn nếu được điều trị sớm, đúng thuốc sau vài ngày sẽ cắt được cơn sốt, nước tiểu trong trở lại sau 1- 2 tuần. Nhưng nếu điều trị muộn hoặc không đúng thì bệnh dễ tái phát, chuyển thành mạn tính, suy thận, hoại tử núm thận, ứ mủ thận, nhiễm khuẩn huyết, tăng huyết áp... những biến chứng này có thể làm bệnh nhân tử vong.
Chính vì các biểu hiện của viêm thận, bể thận cấp rất đa dạng nên dễ làm nhầm lẫn với những triệu chứng viêm nhiễm khác. Do đó muốn chẩn đoán chính xác, bệnh phải tiến hành các xét nghiệm về công thức máu, hóa sinh máu, nước tiểu, siêu âm bụng, chụp Xquang, hoặc chụp cắt lớp bụng... để có những kết quả chẩn đoán chính xác và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.

Điều trị và phòng bệnh như thế nào?
Nguyên nhân gây bệnh là do vi khuẩn, thường là vi khuẩn gram(-). Các vi khuẩn này thường xâm nhập vào đài bể thận theo đường tiết niệu, sinh dục, bắt đầu từ bộ phận sinh dục ngoài, niệu đạo, bàng quang, niệu quản rồi đến đài, bể thận. Đây là hiện tượng nhiễm khuẩn ngược dòng. Tình trạng viêm nhiễm cấp tính này cũng có thể do vi khuẩn theo đường máu, bạch huyết xâm nhập vào thận. Những yếu tố như soi than, sỏi tiết niệu, viêm hoặc u tuyến tiền liệt, giao hợp không đảm bảo vệ sinh, phụ nữ có thai, đặt sonde bàng quang... là những điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập gây ra tình trạng viêm nhiễm cấp tính.

Đây là bệnh do vi khuẩn gây ra nên kháng sinh là biện pháp quan trọng được sử dụng điều trị, đặc biệt là các kháng sinh có tác dụng tốt đối với vi khuẩn gram(-) như augmentin, sentram. Nếu bệnh nhân có dấu hiệu suy thận càng phải thận trọng sử dụng các thuốc kháng sinh. Những phụ nữ có thai bị bệnh này càng thận trọng vì có nhiều loại thuốc kháng sinh không có lợi cho thai nhi. Điều trị triệu chứng theo từng trường hợp, nếu sốt cao, đau  phải dùng thuốc hạ sốt, thuốc giảm đau, đặc biệt phải tìm ra nguyên nhân gây bệnh để điều trị triệt để như sỏi thận, sỏi tiết niệu, các bệnh viêm nhiễm ở bàng quang, tuyến tiền liệt, âm đạo, than hu...
Các nguyên nhân viêm nhiễm có nguyên nhân một phần do vệ sinh thân thể không tốt, đặc biệt viêm nhiễm ở hệ tiết niệu - sinh dục. Thói quen tắm ao hồ, sông suối của nhiều người ở các vùng nông thôn rất dễ nhiễm khuẩn ở đường sinh dục, khi đó vi khuẩn sẽ ngược dòng tiến sâu vào bàng quang, tiết niệu, thận. Do vậy không nên tắm, dầm mình ở những nơi có nguồn nước không vệ sinh. Trong điều kiện bất đắc dĩ như đầm mình vì bão lụt sau đó cần tắm rửa sạch sẽ bằng nước sạch, rửa bộ phận sinh dục bằng nước muối pha loãng. Cần có thói quen vệ sinh trước và sau khi quan hệ tình dục, phụ nữ có thai càng đặc biệt chú ý vệ sinh cơ thể vì khi mang thai, những thay đổi ở môi trường âm đạo rất dễ bị nhiễm khuẩn, nhiễm nấm. Đối với các bệnh ở đường tiết niệu bị viêm nhiễm cần được điều trị triệt để. Khi đã mắc bệnh và trong quá trình điều trị người bệnh cần được chăm sóc tốt về mặt dinh dưỡng, nhằm tăng sức đề kháng cho cơ thể. Hằng ngày nên uống đủ nước, khoảng 1,5lít/ngày.


Tóm lại, viêm thận, bể thận cấp tính là bệnh nguy hiểm nhưng có thể phòng ngừa và điều trị khỏi nếu được phát hiện và xử trí kịp thời. Người bệnh khi có những triệu chứng trên cần đến khám và điều trị ở các chuyên khoa tiết niệu và nghiêm chỉnh thực hiện các chỉ định của thầy thuốc.

Monday, August 4, 2014

Coi chừng hiểm họa mắc phải từ uống bia

Mùa hè với thời tiết oi bức nên thói quen uống bia để giải khát đã dần thành quen thuộc với mỗi người. Tuy nhiên nếu uống ở mức độ giới hạn thì sẽ ít ảnh hưởng đến sức khỏe nếu mức độ uống bia nhiều. Đó là các bệnh về thận: than hu,.. về tim mạch, về gan....Chính vì thế cần hạn chế uống bia ở mức độ tối thiểu nhất để bảo vệ sức khỏe của chính bản thân. Sau đây là những bệnh thường gặp khi uống bia nhiều.

Xơ gan
Đa phần các chất dinh dưỡng đều được cơ thể hấp thụ nhưng phần lớn chất cồn thì phải thông qua gan chuyển đổi. Lâu dài sẽ có thể dẫn đến bệnh xơ gan hoặc ung thư gan, giảm thọ.
Rất nhiều đấng mày râu lúc uống bia còn lấy các thực phẩm nhiều dầu mỡ làm mồi nhậu; trong sinh hoạt hằng ngày thì thiếu vận động nên dễ sinh bệnh gan nhiễm mỡ.
Khi trẻ khỏe thì không có biểu hiện, triệu chứng gì nhưng khi có tuổi, chướng bụng, toàn thân mệt mỏi, ăn uống không ngon miệng, đi ngoài, nôn mửa, đau bụng, xuống cân nhanh chóng, một số người bệnh còn phát sốt... mới xuất hiện.

Sỏi thận

“Để giải khát, rất nhiều người lấy bia thay nước trắng. Đây là một cách làm rất phản khoa học”. Các chuyên gia cho rằng: người hay uống bia, nồng độ axit trong nước tiểu sẽ tăng cao, dễ mắc bệnh soi than.
Sỏi thận có thể tồn tại trong người rất lâu mà không có biểu hiện gì rõ rệt. Những cơn đau do sỏi thận có thể là đau từng cơn và đau giao nhau, thường đau ở vùng eo và vùng bụng, nhiều lần đau từng cơn thì sẽ dẫn đến đau triền miên. Còn một triệu chứng khác là đi tiểu ra máu, lúc đau thường đi tiểu ra máu, sau khi hoạt động thể lực thì tiểu ra máu càng trầm trọng. Càng nghiêm trọng hơn khi biến chứng có sỏi thận là suy thận gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng con người

Dạ dày
Uống nhiều bia dễ làm cho màng kết dính dạ dày tổn thương, dẫn tới bệnh viêm dạ dày hay viêm loét đường tiêu hoá với các biểu hiện như ợ chua, chướng bụng, ăn uống không tiêu…
Uống bia quá lạnh còn có thể gây đau bụng, đi ngoài. Biểu hiện ban đầu là cảm giác lợm cổ, buồn nôn, sau đó mới bị đau bụng đi ngoài (mỗi ngày từ 3-5 lần, thậm chí 10 lần).
Đến lúc này, người bệnh mới biết là mình “uống hỏng cả bụng rồi”. Nếu không kịp thời đi khám bác sỹ thì rất dễ bị rối loạn tiêu hoá, nghiêm trọng sẽ dẫn đến mất nước quá nhiều, thậm chí choáng sốc.
Những người bị bệnh viêm dạ dày mãn tính uống bia vào thì sẽ làm suy giảm màng kết dính dạ dày, gây nên niêm mạc dạ dày tổn thương, dẫn đến chướng  bụng, nóng bụng, mất cảm giác ăn uống. Nếu uống quá nhiều, áp lực carbon dioxide trong dạ dày tăng cao, có nguy cơ dẫn đến loét, thủng dạ dày.

Viêm tuyến tuỵ cấp tính
Mùa hè uống nhiều bia còn làm cho tuyến tụy phải hoạt động nhiều, dễ dẫn đến viêm tuỵ cấp tính. Có rất nhiều người vốn dĩ đã mắc bệnh sỏi mật, lúc ăn nhiều uống nhiều, đặc biệt là sau khi uống nhiều bia sẽ dễ bị viêm tụy cấp tính. Tỉ lệ tử vong của bệnh viêm tuyến tuỵ cấp tính rất cao, mỗi khi phát bệnh tỉ lệ tử vong lên đến 30 - 50%.
Biểu hiện sớm nhất và điển hình nhất của người mắc bệnh này là bụng trên đau liên tục, có lúc kèm theo các triệu chứng như buồn nôn, chướng bụng, đi ngoài, sốt… Trong trường hợp này cần phải đi viện ngay, không nên chần chừ.

Đường trong máu thấp
Nồng độ cồn ở trong bia mặc dù thấp nhưng nhiệt lượng mà cồn sản sinh ra sẽ  khống chế việc ăn uống bình thường của người bệnh. Khi người mắc bệnh tiểu đường uống quá nhiều bia sẽ khiến các loại thuốc đặc trị mất tác dụng.

Cơ thể mệt mỏi

Trong bia chứa lượng nước lớn, uống vào sẽ tăng thêm gánh nặng cho tim. Nếu thường xuyên uống vào nhiều, tim sẽ liên tục bị tổn thương vì nồng độ cồn sẽ gây ra, khiến tim bị phình to, dẫn đến tâm lực mệt mỏi.


Mẹo giúp sạch thận đơn giản

Thận đóng vai trò quan trọng trong cơ thể con người và được coi là " nhà máy nước " đáng giá trong việc duy trì ổn định sự sống. Tuy nhiên do những thói quen sinh hoạt hằng ngày và tác động của môi trường thì thận dần bị ảnh hưởng dẫn đến than hu và các bệnh cũng như biến chứng nghiêm trọng khác. Bởi vậy chúng ta cần có những kiến thức trang bị đầy đủ về việc bảo vệ quả thận của mình thật tốt. Sau đây là 1 số mẹo giúp "sạch" thận rất đơn giản.

1. Uống nước

Việc thiếu nước có thể làm tăng nguy cơ các bệnh ở thận lên 20%. Một cách đơn giản để đối phó với tình trạng thiếu nước là mang theo một chai nước bên mình mọi lúc có thể - trong xe hơi, trên bàn làm việc và thậm chí trong khi bạn đang ăn.
 2. Dùng sữa chua và sữa

Giữ cho huyết áp của bạn ổn định bằng 2 cốc sữa chua và một cốc sữa tươi mỗi ngày. Canxi trong hai loại sản phẩm này có thể hạ thấp nguy cơ tăng huyết áp đến 25%.
 3. Giảm muối


Chế độ ăn nhiều muối làm tăng nguy cơ soi than, vì lượng muối thừa trong bữa ăn sẽ nén canxi vào trong thận, thay vì vào trong xương của bạn như mong muốn. Cố gắng ăn ít các loại đồ ăn sẵn và hạn chế muối tối đa. Vì nếu chúng ta không hạn chế được sẽ dẫn đến tình trạng suy thận gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng còn người

Wednesday, July 30, 2014

Tác dụng của khế trong các vấn đề về bệnh

Khế loại trái cây quá đỗi quen thuộc với mỗi người dân Việt Nam. Không những thế quả khế còn góp mặt trong câu chuyện "ăn quả khế trả cục vàng". Khế thường làm nguyên liệu, như một thành phần không nhỏ vào các món ăn dân giã.  Và hiện tại quả khế, lá khế ...lại là những nguyên tố giúp hạn chế bệnh như than hu, sởi, viêm họng.... của chúng ta.

Khế làm thuốc
Khoa học hiện đại đã xác định trong thành phần của khế múi, có các chất theo g%: nước 92, protid 0,6, glucid 3,1; cellulose 2,6; và theo mg%: calcium 10; phosphor 8; sắt 0,9; caroten 160; vitamin B1 0,05; vitamin C 30.
Cả phương Đông lẫn phương Tây đều sớm biết công dụng y học của khế, và tên của người thầy thuốc và triết gia Arập Averrhoes (thế kỷ 12) đã được dùng để đặt tên cho cây khế. Averrhoes đã phát hiện khế là một dược liệu tốt, dùng trộn với hồ tiêu để làm toát mồ hôi, giã nhỏ rồi đắp lên người để làm tiêu tan sự rã rời, bải hoải; còn dùng chữa bệnh ngứa, kích thích hoạt động của mắt, chữa ho , sưng hạch tiết nước bọt, viêm họng, đau thấp khớp, viêm đa khớp , phù thũng.

Hầu hết các bộ phận của cây khế đều được sử dụng làm thuốc:

- Rễ có vị chua, chát, tính bình, được dùng làm thuốc sáp tinh, chỉ huyết, chỉ thống để trị di tinh, chảy máu mũi, đau đầu mạn tính, tê đau khớp xương…
- Cành lá có vị chua, chát tính mát được dùng làm thuốc khư phong lợi thấp, tiêu thũng chỉ thống, để trị cảm mạo do phong nhiệt, viêm dạ dày - ruột cấp tính, tiểu tiện bất lợi, sản hậu phù thũng, đòn ngã tê đau, mụn nhọt sưng lở…
- Hoa có vị ngọt, tính bình được dùng làm thuốc thanh nhiệt để trị nóng, lạnh đan xen nhau...
- Trái có vị chua ngọt, tính bình được dùng làm thuốc sinh tân chỉ khát, trị ho do phong nhiệt, đau họng, bệnh lỵ…

Trái khế thường được dùng trị cảm, sốt nóng, khát nước, giải độc, lợi tiểu.
Chữa dị ứng do tiếp xúc với sơn: dùng trái khế cắt miếng xát hay dùng lá vò xát. Lá khế (có thể thêm vỏ cây khế) nấu nước, trong uống ngoài đắp rồi tắm chữa lở sơn, mẩn ngứa, mày đay.
Chữa ngộ độc: dùng nước khế ép uống thật nhiều.
Chữa đái không thông: dùng bảy trái khế chua, cắt mỗi trái lấy một miếng ở 1/3 phía gần cuống, đổ vào một chén nước, sắc còn nửa chén, uống vào lúc còn nóng; lại lấy một trái khế và một củ tỏi cũng giã đều, đem đắp vào rốn.


Lá khế:
Ăn khế bị ê răng, nhai một nắm lá khế là hết.
Lá khế sao thơm sắc uống chữa sốt nóng, cảm nắng, đái ít.
Với trẻ em lên sởi, dùng lá khế (và vỏ cây khế) sắc uống thúc sởi mọc đều, nấu nước tắm để tiệt nọc sởi sau khi bay hết.
Nếu bị ho khan, ho đàm, thì lấy mấy chùm hoa khế tẩm rượu gừng sao thơm sắc uống.

Lưu ý, trong khế có hàm lượng axít oxalic cao nên những người bị bệnh thận cần tránh ăn khế nhiều và thường xuyên, vì axít oxalic dễ gây ra sỏi thận nặng hơn và tình trạng nặng hơn sẽ dẫn đến suy thận gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng con người. Chất axít này còn cản trở sự hấp thu canxi trong cơ thể nên những người còi xương, có vấn đề xương khớp, trẻ dưới năm tuổi nên hạn chế ăn.
Người đau dạ dày hoặc đang đói cũng không nên ăn khế, đặc biệt khế chua.

Bất ngờ công dụng của các gia vị

Trong cuộc sống của chúng ta được bao quanh bởi rất nhiều thứ. Nhưng không phải ai cũng nhận ra được những công dụng của chúng. Đó là những gia vị thường góp mặt trong những bữa ăn của mình, hay là những vị thảo dược rất tốt cho vấn đề sức khỏe của chúng ta trong nhiều vấn đề như suy thận, bệnh tim mach....Sau đây là những thông tin về những gia vị, vị thảo dược mà có thể giúp cho bạn đọc tìm hiểu rõ hơn.

Nghệ

Nghệ thường được sử dụng trong điều trị viêm khớp và bệnh Alzheimer. Nó hỗ trợ tiêu hóa, giúp lợi tiểu. Ngoài ra, nó còn có tác dụng giảm đau, kháng khuẩn, chống viêm, chống oxy hóa, là chất khử trùng, chống co thắt, làm se (co mô của cơ thể), giúp phòng tránh các khối u và dị ứng.
Nghệ tốt cho tim mạch và bảo vệ gan. TS Ajith đến từ Trung tâm Ayush Ayurveda, Ấn Độ chia sẻ: "Nghệ có thể được sử dụng trên vết thương để cầm máu, hoặc bôi trên mặt để tránh mụn nhọt và mụn trứng cá, bạn có thể đun sôi nghệ với sữa để giảm đau họng, và có thể sử dụng nghệ cho trẻ em như các chất tăng cường hệ miễn dịch".

Quế

Quế ngăn ngừa tắc nghẽn mạch máu và do đó ngăn ngừa đột quỵ. Nó rất hữu ích đặc biệt là đối với bệnh nhân tiểu đường vì nó làm giảm lượng đường trong máu.
Theo Tiến sĩ Bindu - Trung tâm Kerala Ayurveda, Ấn Độ: "Quế được sử dụng trong nhiều loại thuốc tiêu hóa, hô hấp và rối loạn chuyển hóa. Nó là một loại thuốc giúp thông mũi, trị cảm và ho. Nó cũng được sử dụng để kích thích tuần hoàn máu..."

Hạt cây thì là
Hạt cây thì là chứa khoáng chất, vitamin và chất chống oxy hóa, giúp loại bỏ các gốc tự do có hại ra khỏi cơ thể, do đó phòng tránh bệnh ung thư và bệnh nhiễm trùng khác.
Theo tiến sĩ Joshi - Trung tâm Kerala Ayurveda, Ấn Độ: "Đây là một thành phần trong rất nhiều thuốc chữa bệnh cho dạ dày. Nó làm giảm mùi hôi của hơi thở và mùi cơ thể, giảm đau bụng và là một thuốc lợi tiểu". Nước thì là cũng được sử dụng cho trẻ sơ sinh để giảm đau bụng và hỗ trợ tiêu hóa.

Đinh hương

Đinh hương đóng vai trò như là một chất chống oxy hóa, là nguồn cung cấp khoáng chất, axit béo omega-3, axit béo, chất xơ và vitamin. Tiến sĩ Bindu nói rằng "Đinh hương là thuốc ngăn ngừa sự hình thành khí và giun sán. Đinh hương là chất khử trùng, giảm đau và ngăn ngừa buồn nôn, tăng cường trao đổi chất".
Đinh hương có tác dụng ngăn chặn đau răng nên được sử dụng rộng rãi trong thuốc uống và các sản phẩm vệ sinh răng miệng.
Đây cũng là lý do tại sao đinh hương là một thành phần không thể thiếu trong nhiều thương hiệu kem đánh răng. Đinh hương cũng rất tốt trong việc làm giảm sự khó chịu dạ dày. Trà đinh hương được cho là để ngăn ngừa cảm lạnh và trị cúm rất tốt.

Thì là
Thì là hỗ trợ chữa bệnh cảm lạnh, có tính sát trùng, hỗ trợ gan loại bỏ độc tố ra khỏi cơ thể và giúp hấp thụ chất dinh dưỡng. Thì là giàu chất sắt và rất tốt cho những người bị thiếu máu, các bà mẹ đang cho con bú và phụ nữ mang thai.
Theo các chuyên gia Ayurvedic, thì là giúp tăng cường chức năng cho dạ dày, gan và ruột. Tiến sĩ Joshi cho biết: "Thì là tốt cho hệ tiêu hóa và tạo cảm giác thèm ăn. Nó rất hữu ích cho bệnh sốt mãn tính, nôn mửa và giảm đầy bụng. Ở miền nam Ấn Độ, người ta đun sôi hạt thì là với nước để chống say rượu, giúp tiêu hóa tốt và loại bỏ giun sán. "
"Thảo quả là một gia vị tính ấm, được sử dụng trong nhiều loại thuốc về tiêu hóa, hỗ trợ trong vấn đề hô hấp và các vấn đề sinh dục-tiết niệu cũng rất tốt. Nó làm giảm chuột rút cơ bắp, ngăn ngừa hơi thở hôi, buồn nôn và xuất tinh sớm..", TS Joshi nói.
Thảo quả cũng là một nguồn cung cấp kali, canxi và magiê, giúp kiểm soát nhịp tim và huyết áp.

Hạt nhục đậu khấu
Chúng có hiệu quả kích thích não bộ, giảm lo lắng, trầm cảm, và cải thiện suy nghĩ. Nó hỗ trợ làm tan sỏi thận, tốt cho gan và giải độc thận, tránh than hu
"Hạt nhục đậu khấu là thuốc tống hơi, một loại thuốc bổ tiêu hóa và cũng là một thuốc kích thích tình dục. Nó có thể được sử dụng trong các trường hợp mất ngủ, điều trị bệnh thấp khớp, eczema và mất nước", TS Ajith nói.

Me
Me giúp giảm cholesterol, nhưng nó cũng chịu trách nhiệm cải thiện chức năng thần kinh. Nó kích hoạt các dây thần kinh và duy trì phản xạ, là một phương thuốc tốt cho những người bị đau họng.
Me có thể được sử dụng để cải thiện chức năng thần kinh, chống viêm, có tác dụng giảm đau và sưng khớp, giúp nhuận tràng và hỗ trợ tiêu hóa.
Chúng giúp điều trị rối loạn chức năng gan hay rối loạn mật và phòng chống thiếu vitamin C. Tuy nhiên, cần sử dụng me có giới hạn cho những người bị viem khop dang thap và phụ nữ cho con bú. "


Sunday, July 27, 2014

Bệnh thận nên thận trọng với cà tím

Cà tím là loại thực phẩm quen thuộc với mỗi bà nội trợ. Không những mang lại những vị ngon đặc trưng của mình mà cà tím còn mang lại những giá trị dinh dưỡng nhất định. Tuy nhiên không phải là ai cũng có thể ăn được cà tím nhất là các bệnh nhân về thận: suy thận... thì càng chú ý hơn. Sau đây là những thông tin giúp bạn hiểu rõ hơn là loại quả này.

Ăn nhiều cà tím dễ bị ngộ độc
Cà tím có một chất gọi là solanine, có tác dụng chống oxy hóa và ức chế tế bào ung thư. Tuy nhiên, cà tím lại có tác dụng kích thích mạnh mẽ lên các trung tâm hô hấp, có tác dụng gây mê, vì thế có thể gây ngộ độc cơ thể khi ăn quá nhiều.

Solanine không hòa tan trong nước đáng kể, vì vậy xào nấu, đun sôi và các phương pháp khác không thể được phá hủy được chất này. Nhưng một mẹo nhỏ giúp bạn hóa giải, đó là thêm một chút giấm vào quá trình chế biến cà tím, giấm sẽ đóng vai trò giúp đỡ thúc đẩy sự phân hủy của solanine.
Cách tốt nhất để phòng ngừa ngộ độc solanine là kiểm soát lượng ăn vào. Nếu ăn khoảng 250 gram cà tím trong mỗi bữa ăn sẽ không gây ra bất kỳ sự khó chịu nào, vì vậy bạn không cần phải quá lo lắng.

Những lưu ý khi chế biến món ăn với cà tím
Cà tím có thể kết hợp với nhiều loại thịt và các loại rau khác nhau rất hợp vị. Bạn có thể biến tấu chúng theo nhiều kiểu như chiên, nướng, hấp luộc hay làm các món salad để đổi vị cho cả nhà. Tuy nhiên, không nên bỏ vỏ cà tím, bởi vì vỏ cà có chứa vitamin nhóm B và vitamin C. Mà trong quá trình trao đổi chất, vitamin C lại cần thiết để hỗ trợ vitamin B.
Cà tím có giá trị dinh dưỡng tốt, nhưng nhiệt độ nấu ăn cao có thể làm thất thoát nhiều chất dinh dưỡng. Thậm chí, cách chế biến chiên có thể làm hao hụt đến 50% lượng vitamin trong cà tím.
Trong tất cả các cách ăn thì món salad cà tím giữ được gần như nguyên vẹn nhất hàm lượng dinh dưỡng trong cà tím. Nhớ thêm chút giấm khi trộn như mẹo nhỏ đã nói ở trên sẽ khiến cho món ăn vừa miệng lại tránh được ngộ độc solanine.

Những người không nên ăn cà tím

- Cà tím là thực phẩm có tính hàn, nếu ăn nhiều có thể làm cho dạ dày cảm thấy khó chịu, gây ra tiêu chảy nặng. Vì vậy, những người đang gặp vấn đề ở dạ dày đặc biệt không nên ăn.
- Do cà tím có tính hàn nên những người yếu mệt hay thể trạng kém cũng không nên ăn nhiều và thường xuyên.
- Những người mắc bệnh thận: than hu,.. cũng không nên ăn cà tím bởi cà tím chứa lượng oxalate cao, đây vốn là loại axit có trong thực vật mà nếu được ăn quá nhiều thì dễ gây soi than.
- Cà tím ít calo nên người cao tuổi và béo phì có thể ăn, tính hàn nên cũng thân thiện với những người bị rôm sảy, ung nhọt. Tuy nhiên, những người hen suyễn, bệnh dạ dày, lá lách không nên ăn.
- Một thông tin vô cùng quan trọng khác đã được các nhà khoa học Ấn Độ ghi nhận. Đó là cà tím tiềm ẩn tính chất gây dị ứng và bộc phát ở một số người quá mẫn cảm. Cụ thể là hiện tượng ngứa ngoài da và miệng sau khi ăn cà tím.

Nguyên nhân do được xác định là trong cà tím có chứa một loại protein và một số chất chuyển hóa có tác dụng như một loại histamin hàm lượng cao. Tuy nhiên, bạn cũng không cần quá lo lắng vì tác dụng phụ này sẽ được ngăn chặn nếu bạn chú ý nấu chín cà tím trước khi ăn.

Nguy cơ bệnh về thận từ đậu phụ

Bệnh về thận đang là bệnh phổ biến hiện nay trên các quốc gia, Việt Nam cũng không ngoại lệ và đang có tỉ lệ người mắc bệnh cao. Trong đó thì người già, khả năng bài tiết của thận bị suy giảm, nên nếu ăn nhiều đậu phụ, ăn quá nhiều protein thực vật, sẽ làm cho cơ thể sản xuất nhiều chất đạm hơn, làm tăng gánh nặng cho thận: soi than, suy than chức năng thận suy giảm hơn nữa, không có lợi cho sức khỏe.


Các sản phẩm từ đậu nành từ lâu đã được biết đến là giàu dinh dưỡng, cho dù là đậu nành, đậu phụ hay các loại thực phẩm khác. Đậu phụ đã trở thành món ăn quen thuộc hàng ngày của nhiều gia đình.
Đậu phụ có nhiều giá trị dinh dưỡng và một số chất như chất béo, carbohydrate, các vitamin và khoáng chất. Theo y học phương Đông, đậu phụ có tính ngọt và mát, tốt cho dạ dày, ruột già. Tuy nhiên, ăn đậu phụ cũng có tính hai mặt của nó. Dưới đây là một số bất lợi khi ăn đậu phụ.
Thúc đẩy sự suy giảm chức năng thận
Trong những trường hợp bình thường, ăn đậu phụ sẽ tạo ra sự trao đổi chất protein của thực vật trong cơ thể và cuối cùng thận sẽ bài tiết ra đạm. Người già, khả năng bài tiết của thận bị suy giảm, nên nếu ăn nhiều đậu phụ, ăn quá nhiều protein thực vật, sẽ làm cho cơ thể sản xuất nhiều chất đạm hơn, làm tăng gánh nặng cho thận, chức năng thận suy giảm hơn nữa khiến than hu không có lợi cho sức khỏe.
Gây chứng khó tiêu
Đậu phụ rất giàu protein, ăn quá nhiều đậu phụ trong thời gian dài không chỉ cản trở sự hấp thụ sắt của cơ thể mà còn dễ dẫn đến chứng khó tiêu, chướng bụng, tiêu chảy và các triệu chứng khác.
Thúc đẩy sự phát triển của xơ vữa động mạch
Theo chuyên gia y tế Hoa Kỳ thì trong các sản phậm đậu nành chứa rất nhiều methionine, methionine dưới tác động của enzyme có thể được chuyển đổi sang cysteine.
Homocysteine có thể gây hại các tế bào nội mô ở thành động mạch, dễ làm cho cholesterol và chất béo trung tính lắng đọng trong thành động mạch gây ra xơ vữa động mạch.
Thiếu iốt

Đậu phụ có chứa một chất gọi là saponin thúc đẩy bài tiết I-ốt trong cơ thể người. Do vậy, ăn quá nhiều đậu phụ trong thời gian dài có thể dẫn đến thiếu hụt iốt, gây bệnh.
Gây ra bệnh gout
Những bệnh nhân có nồng độ axit uric trong huyết thanh cao nếu ăn nhiều đậu phụ sẽ bị bệnh gout tấn công. Đậu phụ gây rối loạn trao đổi chất purine ở bệnh nhân gout, do đó, những người có nguy cơ bị gout nên hạn chế ăn loại thực phẩm này.
Giảm đáng kể lượng tinh trùng
Đàn ông nên cẩn thận khi ăn đậu phụ và các sản phẩm đậu nành khác cho những người đàn ông phải cẩn thận. Bởi theo nhiều nghiên cứu từ trước đến nay thì mức tiêu thụ các sản phẩm từ đậu tương hàng ngày sẽ làm cho số lượng tinh trùng của nam giới giảm đi đáng kể.

Các nghiên cứu của Trường Y tế công cộng Harvard, do Tiến sĩ George Charles Navarro hoàn thành từ năm 2000 đến năm 2006, đã cho kết quả đáng ngạc nhiên: mọi người ăn sản phẩm đậu nành mỗi ngày thì mỗi ml tinh dịch của mình chỉ có 41.000.000 tinh trùng, thấp hơn 20 triệu tinh trùng so với những người không ăn hoặc ít ăn đậu nành. Sự thiếu hụt tinh trùng này rất dễ dẫn đến vô sinh, nguy cơ này sẽ còn cao hơn nhiều lần ở những quý ông mắc bệnh béo phì.

Nhìn chung, đậu phụ tốt cho sức khỏe nhưng không nên ăn quá nhiều. Người già, người bị thận, thiếu máu, thiếu sắt, bệnh gout, xơ vừa động mạch… càng nên hạn chế ăn đậu phụ. Chỉ nên ăn đậu phụ 3 lần/ tuần, mỗi lần khoảng 100 gram.